blog-aim

Blog

Lấy tài sản của người vay để trừ nợ có vi phạm pháp luật không?

Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Trong trường hợp này, nếu chồng bạn và người vay tiền có thỏa thuận về việc sử dụng bất kỳ tài sản nào để trả nợ cho bên vay khi đến hạn, chồng bạn cũng có quyền lấy tài sản của bên vay để trừ khoản nợ khi đến hạn mà không vi phạm pháp luật.

Hỏi: Năm 2023, chồng tôi cho bạn vay 3 tỷ đồng (không lãi suất) để đáo hạn thế chấp ngân hàng. Anh ta hứa sau một tháng hoàn thành giấy tờ với ngân hàng sẽ trả lại tiền. Đến hạn, chồng tôi đã nhiều lần đòi nợ nhưng anh ta dùng nhiều lý do để không trả và còn thách thức. Gần đây, vợ chồng tôi mới biết anh ta vay tiền để tiêu xài chứ không khó khăn. Khi chồng tôi cùng mấy anh em đến nhà đòi tiền, thấy có xe ô tô trong gara, chồng tôi tuyên bố sẽ lấy xe để gán nợ và giật chìa khóa xe, lái xe về. Nói nếu anh ta không trả tiền sẽ bán xe để bù số nợ của anh ta. Sau đó, anh ta trình báo Công an và chồng tôi bị mời lên làm việc. Xin hỏi hành vi của chồng tôi có vi phạm pháp luật không? (Phạm Thị Vân, phường Hoàng Mai, Hà Nội)

Trả lời: Luật sư Nguyễn Thị Hảo – Trưởng Văn phòng Luật sư Hảo Anh, cho biết: Trước hết, cần xem xét giữa chồng bạn và người vay tiền có thỏa thuận về việc sử dụng ô tô để thế chấp cho khoản vay hoặc có thỏa thuận nào khác về việc sẽ dùng bất kỳ tài sản nào của mình để thanh toán cho khoản vay khi đến hạn trả nợ hay không. Nếu có thỏa thuận về việc sử dụng chiếc xe ô tô để thế chấp cho khoản vay, chồng bạn được phép sử dụng một trong các phương thức xử lý tài sản đảm bảo theo quy định tại Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015 để xử lý chiếc xe ôtô. Các phương thức này bao gồm:

- Bán đấu giá tài sản;

- Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản;

- Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm.

Theo khoản 1 Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ trả nợ của bên vay: “1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Trong trường hợp này, nếu chồng bạn và người vay tiền có thỏa thuận về việc sử dụng bất kỳ tài sản nào để trả nợ cho bên vay khi đến hạn, chồng bạn cũng có quyền lấy tài sản của bên vay để trừ khoản nợ khi đến hạn mà không vi phạm pháp luật.

Tuy nhiên, theo như trình bày của bạn, chồng bạn cho người khác vay tiền hoàn toàn dựa vào niềm tin sẽ được người đó trả lại mà không có thỏa thuận về phương thức trả nợ nào khác. Do đó, việc chồng bạn tự ý lấy tài sản của người đó để trừ nợ là hành vi trái pháp luật, có thể bị xử lý trách nhiệm hình sự về tội Cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Hình sự.

Tùy theo mức độ và hành vi phạm tội, người phạm tội có thể bị phạt tù thấp nhất là 1 năm, cao nhất là 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Đối với hành vi vay nợ nhưng chây ỳ không trả, bạn hoàn toàn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu người vay nợ phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Trong trường hợp người vay tiền có điều kiện, khả năng trả nợ nhưng cố tình không trả hoặc bỏ trốn hoặc có hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tiền vay, bạn có thể làm đơn tố giác tội phạm tới cơ quan chức năng để được xử lý, giải quyết.

Bài viết liên quan:

Đòi nợ như thế nào cho hợp pháp?

Trường hợp bên vay tiền cố ý không trả nợ, không hợp tác thương lượng về khoản vay hay có những dấu hiệu bất thường như trốn tránh, rời khỏi nơi cư trú,... thì người cho vay có thể nhờ sự can thiệp của cơ quan công an để bảo vệ quyền lợi của mình. Ngoài ra, bên cho vay có quyền khởi kiện bên vay ra tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự. Theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người cho vay tiền có thể khởi kiện bằng cách gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ về việc cho vay tiền đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án

07/11/2025

Kinh doanh dịch vụ cầm đồ có phải đóng thuế không?

Theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, dịch vụ cầm đồ thuộc nhóm dịch vụ tài chính, tín dụng, và phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) nếu áp dụng phương pháp khấu trừ. Tuy nhiên, nếu cơ sở cầm đồ áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu, mức thuế suất sẽ được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm doanh thu theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC. Cụ thể, đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ (bao gồm cầm đồ), tỷ lệ thuế GTGT là 1% trên doanh thu.

05/11/2025

Khởi kiện đòi nợ cá nhân cần biết những gì?

Đối với nợ phát sinh từ vi phạm hợp đồng, theo Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.”. Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Các quy định này đã đề cập đến quyền đòi nợ của bên cho vay, bên bị vi phạm và nghĩa vụ trả nợ của bên vay, bên vi phạm khi họ không thực hiện đúng nghĩa vụ.

30/10/2025

Thẻ tag sử dụng:

Danh mục bài viết:

Bình luận

avatar

Sổ Cầm Đồ •

06:11 15/11/2025

Quản lý tiệm cầm đồ nhẹ như mây chỉ với 4K/ngày. Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ: 096 485 2442

telegrammessenger

Cập Nhật Thông Tin Sổ Cầm Đồ

Bạn sẽ luôn là người được nhận những thông tin ưu đãi

Hãy trở thành một phần của cộng đồng đang phát triển