blog-aim

Blog

Hợp đồng vay tiền cá nhân là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tiền là một loại tài sản được pháp luật ghi nhận: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Hợp đồng vay tiền cá nhân là một giao dịch dân sự quen thuộc trong xã hội Việt Nam. Để hạn chế các tranh chấp, các bên cần giao kết và thực hiện đúng các quy định pháp luật liên quan đến hợp đồng vay tiền cá nhân. 

Thực trạng về hợp đồng vay tiền cá nhân

Hợp đồng vay tiền cá nhân có thể coi là một hình thức tiện lợi nhằm trao đổi, cung ứng vốn cho các chủ thể cá nhân trong quan hệ dân sự. Giao dịch này không trải qua các quy trình phức tạp như việc vay tiền ở các tổ chức tín dụng.  Do đó, hợp đồng vay tiền cá nhân cũng có nhiều rủi ro pháp lý, phát sinh nhiều tranh chấp đòi tài sản, đòi tiền liên quan.

Thông thường, các hợp đồng vay tiền cá nhân được xây dựng trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau. Tuy nhiên, với bản chất chủ thể là cá nhân, là một bên yếu thế và dễ dàng phát sinh mâu thuẫn nếu không thực sự tuân thủ các quy định pháp luật. Đa phần các tranh chấp đều phát sinh đối với trường hợp giao kết hợp đồng vay tài sản bằng miệng vì các bên tham gia trong quan hệ hợp đồng này thường dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau nên họ thường chỉ vay mượn bằng lời nói, chỉ đến khi có mâu thuẫn và phát sinh tranh chấp, các bên lại không có giấy vay để chứng minh.

Quy định pháp luật về hợp đồng vay tiền cá nhân

1. Hợp đồng vay tiền cá nhân là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tiền là một loại tài sản được pháp luật ghi nhận: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.

Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Như vậy, hợp đồng vay tiền cá nhân là sự giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tiền cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tiền cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

2. Hình thức của hợp đồng vay tiền cá nhân?

Theo quy định tại Điều 116 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì hợp đồng là một dạng của giao dịch dân sự. Theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự năm 2015 về hình thức giao dịch dân sự như sau: 

“Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể”.

Như vậy, hợp đồng vay tiền cá nhân có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc hành vi cụ thể.

3. Nghĩa vụ của bên cho vay?

Theo quy định tại Điều 465 về Nghĩa vụ của bên cho vay tại Bộ luật Dân sự năm 2015, bên cho vay có các nghĩa vụ như sau:

(1) Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.

(2) Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không đảm đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.

(3) Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.

Như vậy, pháp luật dân sự hiện hành ghi nhận bên cho vay có 03 nghĩa vụ chính liên quan đến việc giao tài sản cho vay, bồi thường thiệt hại và nghĩa vụ yêu cầu trả tiền vay.

4. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay?

Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên vay có các nghĩa vụ như sau:

(1) Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

(2) Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

(3) Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

(4) Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định về lãi suất của pháp luật trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

(5) Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

  • Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
  • Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

5. Lãi suất trong hợp đồng vay tiền cá nhân quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015, pháp luật ưu tiên áp dụng mức lãi suất do các bên thỏa thuận trong khuôn khổ, cụ thể:

“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”.

Như vậy, trong hợp đồng vay cá nhân, mức lãi suất do các bên tự thỏa thuận và không vượt quá 20%/năm. Trường hợp các bên có thỏa thuận trả lãi nhưng không thỏa thuận mức lãi suất thì lãi suất được áp dụng tương ứng 10%/năm.

Giải đáp một số câu hỏi liên quan đến hợp đồng vay tiền cá nhân

1. Họ, hụi, biêu, phường có được coi là hình thức giao dịch tài sản không?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2015 về họ, hụi, biêu, phường như sau:

“Điều 471. Họ, hụi, biêu, phường

1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở thỏa thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của các thành viên”.

Như vậy, họ, hụi, biêu, phường được xác định là hình thức giao dịch về tài sản theo quy định pháp luật.

2. Lãi vay được tính thế nào nếu trong hợp đồng vay tiền cá nhân không quy định?

Hợp đồng vay tiền cá nhân không quy định lãi vay có thể xảy ra theo 02 trường hợp: Hợp đồng vay tiền cá nhân không quy định về việc trả lãi vay hoặc Hợp đồng vay tiền cá nhân quy định về việc trả lãi vay nhưng không quy định mức lãi suất áp dụng.

Trường hợp Hợp đồng vay tiền cá nhân không quy định về việc trả lãi vay, trên cơ sở tôn trọng sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ hợp đồng, pháp luật ghi nhận đây là trường hợp vay tiền không có lãi suất.

Trường hợp Hợp đồng vay tiền cá nhân có quy định về việc trả lãi nhưng không quy định cụ thể mức lãi suất, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

“2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”.

Quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 ghi nhận mức lãi suất tối đa là 20%/năm.

Như vậy, nếu hợp đồng vay tiền cá nhân quy định về việc trả lãi nhưng không quy định về lãi vay thì mức lãi suất được xác định tối đa bằng 10%/năm.

3. Hợp đồng vay tiền cá nhân có phải công chứng không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 119 về hình thức của giao dịch dân sự, Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó”.

Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Như vậy pháp luật không quy định hợp đồng vay tiền phải là văn bản có công chứng. Do đó, hợp đồng vay tiền không bắt buộc phải công chứng mới có hiệu lực.

4. Mẫu hợp đồng vay tiền cá nhân cần có những nội dung nào?

Hiện nay, pháp luật không ghi nhận càng ràng buộc về nội dung trong hợp đồng vay tiền cá nhân.

Căn cứ quy định tại Điều 398 Bộ luật Dân sự năm 2015 về nội dung của hợp đồng nói chung như sau:

“Điều 398. Nội dung của hợp đồng

1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng.

2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây:

a) Đối tượng của hợp đồng;

b) Số lượng, chất lượng;

c) Giá, phương thức thanh toán;

d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên;

e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

g) Phương thức giải quyết tranh chấp”.

Như vậy, hợp đồng vay tiền cá nhân có các nội dung do các bên thỏa thuận và có thể tham khảo các nội dung cần có tại khoản 2 Điều 398 Bộ luật Dân sự năm 2015.

5. Cá nhân có thể nhờ công ty dịch vụ đòi nợ thuê để đòi lại số tiền đã cho vay theo hợp đồng hay không?

Theo quy định tại điểm h Khoản 1 Điều 6 về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh tại Luật Đầu tư 2020 thì Kinh doanh dịch vụ đòi nợ là ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật. Do đó, cá nhân không thể nhờ công ty dịch vụ đòi nợ thuê để đòi lại số tiền đã cho vay theo hợp đồng.

Bài viết liên quan:

Khởi kiện đòi nợ cá nhân cần biết những gì?

Đối với nợ phát sinh từ vi phạm hợp đồng, theo Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.”. Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Các quy định này đã đề cập đến quyền đòi nợ của bên cho vay, bên bị vi phạm và nghĩa vụ trả nợ của bên vay, bên vi phạm khi họ không thực hiện đúng nghĩa vụ.

30/10/2025

Hợp đồng vay tiền cá nhân là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì tiền là một loại tài sản được pháp luật ghi nhận: “1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”.

29/10/2025

Giải pháp pháp lý dành cho chủ nợ Việt Nam khi thu hồi nợ

Chủ nợ tại Việt Nam có thể yêu cầu thu hồi một loạt các loại tài sản sau, bao gồm: bất động sản (quyền sử dụng đất, nhà ở, nhà kho), phương tiện vận tải và máy móc thiết bị, tài khoản ngân hàng và tiền gửi, cổ phần và vốn góp trong doanh nghiệp, các khoản phải thu và dòng thu nhập từ hoạt động kinh doanh. Một số vụ việc phức tạp có thể liên quan đến: tài sản đứng tên người khác, tài sản đã chuyển cho người thân hoặc bên thứ ba, một số tài sản cá nhân hoặc tài sản sinh hoạt có thể được miễn thi hành theo quy định của pháp luật Việt Nam.

28/10/2025

Thẻ tag sử dụng:

Danh mục bài viết:

Bình luận

avatar

Sổ Cầm Đồ •

14:52 31/10/2025

Quản lý tiệm cầm đồ nhẹ như mây chỉ với 4K/ngày. Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ: 096 485 2442

telegrammessenger

Cập Nhật Thông Tin Sổ Cầm Đồ

Bạn sẽ luôn là người được nhận những thông tin ưu đãi

Hãy trở thành một phần của cộng đồng đang phát triển