blog-aim

Blog

Vòng quay vốn lưu động là gì? Công thức tính và ý nghĩa

Vòng quay vốn lưu động (working capital turnover) là chỉ số thể hiện số lần vốn lưu động được sử dụng và tái tạo để tạo ra doanh thu trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Vòng quay vốn lưu động thể hiện khả năng sử dụng vốn ngắn hạn để tạo ra doanh thu, phản ánh cách doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn để hỗ trợ hoạt động kinh doanh. Chỉ số này đóng vai trò quan trọng giúp nhà quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động và đưa ra chiến lược tối ưu hóa nguồn vốn.

Vòng quay vốn lưu động là gì? Công thức tính và ý nghĩa

Trong tài chính doanh nghiệp, chỉ số vòng quay vốn lưu động là chìa khóa để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn. Hiểu và tối ưu chỉ số này không chỉ giúp duy trì hoạt động liên tục mà còn tăng cường khả năng sinh lời. Hãy cùng Socado khám phá chi tiết cách tính toán, công thức và phương pháp tối ưu hóa chỉ số quan trọng này trong bài viết dưới đây.

vong-quay-von-luu-dong-la-gi-cong-thuc-tinh-va-y-nghia-0

Vòng quay vay vốn lưu động: working capital turnover

1. Vòng quay vốn lưu động là gì?

Vòng quay vốn lưu động (working capital turnover) là chỉ số thể hiện số lần vốn lưu động được sử dụng và tái tạo để tạo ra doanh thu trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Vòng quay vốn lưu động thể hiện khả năng sử dụng vốn ngắn hạn để tạo ra doanh thu, phản ánh cách doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn để hỗ trợ hoạt động kinh doanh. Chỉ số này đóng vai trò quan trọng giúp nhà quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động và đưa ra chiến lược tối ưu hóa nguồn vốn.

  • Vòng quay vốn lưu động đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
  • Chỉ số cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả để tạo ra doanh thu
  • Chỉ số thấp có thể chỉ ra doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc quản lý vốn lưu động.

vong-quay-von-luu-dong-la-gi-cong-thuc-tinh-va-y-nghia-1

Vòng quay vốn lưu động: Chìa khóa đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp.

2. Công thức và cách tính vòng quay vốn lưu động chính xác

Công thức tính vòng quay vốn lưu động như sau:

Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần/ Vốn lưu động bình quân

Các thành phần trong công thức:

  • Doanh thu thuần: Là tổng doanh thu của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu bán hàng, hàng bị trả lại, và các khoản thuế liên quan.
  • Vốn lưu động bình quân: Vốn lưu động được xác định bằng tài sản ngắn hạn trừ đi nợ ngắn hạn được tính với công thức:

Vốn lưu động bình quân = (Vốn lưu động đầu kỳ + cuối kỳ) / 2

Các bước tính toán

  1. Xác định doanh thu thuần: Đây là tổng doanh thu sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu, hàng trả lại, v.v.
  2. Tính vốn lưu động bình quân: Vốn lưu động bình quân được tính bằng cách cộng vốn lưu động đầu kỳ và cuối kỳ rồi chia đôi.
  3. Áp dụng công thức: Chia doanh thu thuần cho vốn lưu động bình quân để ra kết quả vòng quay vốn lưu động.

Ví dụ tính toán:

Giả sử, trong năm tài chính vừa qua, doanh thu thuần của công ty ABC là 800 tỷ đồng. Vốn lưu động đầu kỳ là 100 tỷ đồng và vốn lưu động cuối kỳ là 120 tỷ đồng. Để tính vòng quay vốn lưu động, chúng ta sẽ thực hiện các bước sau:

1. Xác định doanh thu thuần: Doanh thu thuần của công ty ABC trong năm là 800 tỷ đồng.

2. Tính vốn lưu động bình quân:

Vốn lưu động bình quân = (100 + 120)/2 = 110 tỷ đồng

3. Tính vòng quay vốn lưu động:

Vòng quay vốn lưu động = 800/110 = 110 tỷ đồng ≈ 7.27

Như vậy, chỉ số vòng quay vốn lưu động của công ty ABC là khoảng 7.27. Điều này có nghĩa là mỗi đồng vốn lưu động của công ty đã được quay vòng 7.27 lần trong năm để tạo ra doanh thu.

3. Ý nghĩa của vòng quay vốn lưu động

Vòng quay vốn lưu động mang lại nhiều thông tin quan trọng về hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Một chỉ số vòng quay vốn lưu động cao chứng tỏ doanh nghiệp quản lý tốt vốn lưu động, chuyển đổi nhanh chóng tài sản ngắn hạn thành doanh thu, giúp cải thiện khả năng tài chính và cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, chỉ số quá cao có thể ám chỉ mức vốn lưu động thấp, dẫn đến khó khăn trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn.

vong-quay-von-luu-dong-la-gi-cong-thuc-tinh-va-y-nghia-2

Vòng quay vốn lưu động là một chỉ số tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Chỉ số vòng quay vốn lưu động thấp có thể là dấu hiệu của các vấn đề trong quản lý vốn lưu động, chẳng hạn như các khoản phải thu bị chậm thu hồi hoặc lượng hàng tồn kho quá lớn, dẫn đến giảm hiệu quả kinh doanh và khả năng thanh toán. Nếu chỉ số này âm, doanh nghiệp có thể đang đối mặt với tình trạng nợ ngắn hạn vượt quá tài sản ngắn hạn, gây áp lực tài chính nghiêm trọng.
Vì vậy, duy trì một chỉ số vòng quay vốn lưu động ở mức hợp lý là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả, duy trì sự ổn định tài chính và tạo nền tảng cho sự tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp.​

Bài viết liên quan:

Đòi nợ như thế nào cho hợp pháp?

Trường hợp bên vay tiền cố ý không trả nợ, không hợp tác thương lượng về khoản vay hay có những dấu hiệu bất thường như trốn tránh, rời khỏi nơi cư trú,... thì người cho vay có thể nhờ sự can thiệp của cơ quan công an để bảo vệ quyền lợi của mình. Ngoài ra, bên cho vay có quyền khởi kiện bên vay ra tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự. Theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người cho vay tiền có thể khởi kiện bằng cách gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ về việc cho vay tiền đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án

07/11/2025

Kinh doanh dịch vụ cầm đồ có phải đóng thuế không?

Theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, dịch vụ cầm đồ thuộc nhóm dịch vụ tài chính, tín dụng, và phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) nếu áp dụng phương pháp khấu trừ. Tuy nhiên, nếu cơ sở cầm đồ áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu, mức thuế suất sẽ được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm doanh thu theo quy định tại Thông tư 40/2021/TT-BTC. Cụ thể, đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ (bao gồm cầm đồ), tỷ lệ thuế GTGT là 1% trên doanh thu.

05/11/2025

Khởi kiện đòi nợ cá nhân cần biết những gì?

Đối với nợ phát sinh từ vi phạm hợp đồng, theo Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.”. Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Các quy định này đã đề cập đến quyền đòi nợ của bên cho vay, bên bị vi phạm và nghĩa vụ trả nợ của bên vay, bên vi phạm khi họ không thực hiện đúng nghĩa vụ.

30/10/2025

Thẻ tag sử dụng:

Danh mục bài viết:

Bình luận

avatar

Sổ Cầm Đồ •

14:16 16/11/2025

Quản lý tiệm cầm đồ nhẹ như mây chỉ với 4K/ngày. Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ: 096 485 2442

telegrammessenger

Cập Nhật Thông Tin Sổ Cầm Đồ

Bạn sẽ luôn là người được nhận những thông tin ưu đãi

Hãy trở thành một phần của cộng đồng đang phát triển